Chủ Nhật, 23 tháng 3, 2008

TUA TRỰC CN 23/03/2008

CAS: TÚI THỪA BÀNG QUANG

BN nam 60 tuổi, đau âm ỉ bụng trên 4 tháng. Mệt mỏi toàn thân. Có 1 đợt tiểu máu đại thể trong 2 tháng qua. Khám thực thể bình thường, có tái nhợt da niêm. Sờ thấy 1 khối không căng ở vùng lưng (P). XN sinh hoá bình thừơng. XN nước tiểu 8-10 hồng cầu/ vi trừơng, không thấy tế bào ác tính. XQ bụng, SA, MSCT không cản quang. XQ bụng (H1A) thấy 2 đám mờ hình bầu dục lớn, một đám mờ chồng lên xương chậu (P) và đám còn lại nằm ở vùng chậu (T).

Full Size Image

H1: (A) 2 đám mờ hình bầu dục lớn, một đám mờ chồng lên xương chậu (P) và nằm ở vùng chậu (T). (B,C) MSCT không cản quang cắt ngang túi thừa (B) và sỏi bàng quang (C). (D,E) hình tái tạo MPR ở mặt phẳng coronal chéo (D) thấy sỏi và túi thừa bàng quang. Hình tái tạo sagittal (E) thấy cổ túi thừa bàng quang (mũi tên) và sỏi bên trong. (F) XQ bụng thay đổi tư thế thấy sỏi di chuyển.

Chẩn đoán: SA bụng ( không đưa ra) thấy bàng quang căng đẩy lệch về phía bên (P) đến bờ dứơi gan với tổn thương lớn có phản âm trong lòng gợi ý sỏi bàng quang. 1 túi thừa lớn chứa viên sỏi lớn thấy ở thành bàng quang vùng chậu (T). SA cũng thấy tiền liệt tuyến lớn # 56g. MSCT không cản quang kết hợp với các dấu hiệu SA và thấy một túi thừa miệng hẹp ở thành (T) bàng quang chứa sỏi KT #5.5x4.1cm (930 HU) (H1B-E). 1 sỏi bàng quang KT #2.5x4.7cm (H1B-E). Đo thể tích bàng quang trên CT >1500ml và thể tích túi thừa 1000ml. Thay đổi vị trí sỏi sau khi chụp lại XQ (H1F). Dựa vào LS và HA, chẩn đoán là tắc ở cổ bàng quang do lớn tiền liệt tuyến. Người ta chứng minh rằng điều này hình thành túi thừa kèm hình thành sỏi trong bàng quang và trong túi thừa. Không soi bàng quang vì MSCT đã đủ để thấy sỏi và túi thừa. BN đã đựơc mở bàng quang lấy sỏi và cắt túi thừa. BN ổn định 2 tháng sau phẩu thuật.

BÀN LUẬN:

Túi thừa bàng quang là một thoát vị biểu mô niệu (urothelium) giữa những sợi cơ đan xen của thành bàng quang, thừơng do tắc nghẽn cổ bàng quang mãn tính. Túi thừa bàng quang lớn ít gặp trên LS và thường không đựơc báo cáo trong y văn. Một trường hợp đã được báo cáo trong y văn Nhật. Nguyên nhân của các túi thừa lớn gồm bẩm sinh, bàng quang thần kinh, và tắc nghẽn lỗ ra bàng quang do phì đại tiền liệt tuyến hoặc chít hẹp niệu đạo. Túi thừa bàng quang lớn do adenoma tiền liệt tuyến mà không có bất kỳ triệu chứng nào cũng đã được báo cáo. Các biến chứng khác nhau liên quan với túi thừa bàng quang là nhiễm trùng đường tiểu dai dẳng/ tái phát, sỏi, tắc nghẽn niệu quản và hình thành carcinoma. Nó có thể biểu hiện là một khối lớn trong ổ bụng hoặc ứ đọng nứơc tiểu cấp. Có thể giống nang buồng trứng ở phụ nữ. Sỏi lớn trong túi thừa bàng quang là một tình trạng ít gặp và chỉ có vài ca được báo cáo trong y văn. Ứ đọng nước tiểu mạn tính và hẹp ơổ túi thừa dẫn đến hình thành sỏi và nhiễm trùng. UIV và chụp bàng quang niệu đạo lúc mót tiểu (micturating cystourethrography - MCU) là một khảo sát quan trọng nhất trong đánh giá ban đầu ở BN có túi thừa bàng quang. MCU là kỹ thuật hình ảnh nhạy nhất để phát hiện túi thừa bàng quang, nhưng là kỹ thuật xâm lấn. UIV có độ chính xác #40% trong chẩn đoán túi thừa bàng quang. Các phương pháp chẩn đoán khác gồm SA, CT và MRI. Với tiến bộ của MSCT- urography và MSCT- cystography hiện nay thường được sử dụng hơn để đánh giá đừơng niệu, người ta đã chuyển kỹ thuật UIV thành MSCT- urography để đánh giá đường niệu. Mặc dù soi bàng quang là tiêu chuẩn vàng để chẩn đoán túi thừa bàng quang và các biến chứng kèm theo, nhiều khi người ta không thể đẩy được đầu soi qua lỗ hẹp túi thừa. Sau khi đánh giá bước đầu bằng UIV hoặc MCU, MSCT giúp mô tả tốt hơn bệnh lý và giúp lập kế hoạch phẫu thuật. MSCT cũng cho phép thu thập dữ liệu 3D, có khả năng tái tạo lại bất kỳ mặt phẳng nào, chỉ ra chính xác mối tương quan của túi thừa với bàng quang và cho thấy rõ cổ túi thừa. Đôi khi, túi thừa có thể không bị lấp đầy thuốc cản quang trong UIV, MCU, hoặc CT vì cổ túi thừa có thể bị viêm hoặc tắc. Trong các trường hợp này tương quan chính xác của cổ túi thừa và thành bàng quang có thể thấy tốt hơn trên MRI. Vì vậy MRI giúp giải quyết những trường hợp khó này vì khả năng tạo ảnh nhiều mặt cắt và độ tương phản mô tuyệt vời. Phẩu thuật cắt túi thừa là điều trị chọn lựa cùng với điều trị nguyên nhân gây tắc lỗ ra bàng quang.

Bài gốc ở chỗ ni

Theo bạn bài ni như thế nào?




quá hay

4


bình thường thôi

0


dở quá, cần săn sóc kỹ hơn

0





Sign in to vote

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét